Với sự phát triển của xe máy điện, nhiều người tiêu dùng thắc mắc về nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký sở hữu loại phương tiện này. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ quy định pháp lý và mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy điện.
1. Chủ xe máy điện có cần nộp lệ phí trước bạ hay không?
Căn cứ vào Điều 1 Thông tư 24/2023/TT-BCA, việc đăng ký và cấp biển số xe máy điện được quy định rõ ràng. Đồng thời, Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP đã xác định rằng xe máy điện thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ:
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hồ sơ, thủ tục cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới được quy định trong Luật Giao thông đường bộ, bao gồm: Đăng ký xe lần đầu; đăng ký sang tên, di chuyển xe; cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký xe tạm thời; thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá (sau đây gọi chung là đăng ký xe); hướng dẫn giải quyết một số trường hợp cụ thể; biểu mẫu, thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe, xác định năm sản xuất của xe và biển số xe.
1.1. Quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Theo Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, các loại xe gắn máy, bao gồm xe máy điện, khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đều phải nộp lệ phí trước bạ. Như vậy, khi mua xe máy điện, chủ xe bắt buộc phải nộp loại phí này:
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
1.2. Tại sao xe máy điện phải nộp lệ phí trước bạ?
Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:
Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Xe máy điện là loại phương tiện giao thông cơ giới, có yêu cầu đăng ký và gắn biển số. Do vậy, xe máy điện thuộc nhóm tài sản chịu lệ phí trước bạ theo quy định.
Mà những loại xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy) là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ.
Như vậy, xe máy điện là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ và chủ xe máy điện phải nộp lệ phí trước bạ.
2. Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy điện là bao nhiêu?
Theo Khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ được quy định như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Xe máy: Mức thu là 2%. Cụ thể:
a) Đối với xe máy của tổ chức, cá nhân tại các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi, mức thu áp dụng là 1%. Nếu chủ sở hữu đã kê khai và nộp lệ phí trước bạ với mức 2%, nhưng sau đó chuyển giao xe cho tổ chức hoặc cá nhân ở khu vực quy định tại điểm a, thì sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức 5%.
- Mức thu cơ bản: Xe máy điện nộp lệ phí trước bạ lần đầu: 2% giá trị xe.
- Riêng các khu vực đô thị: Đối với xe máy điện tại các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, và thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở: 5% giá trị xe.
- Mức thu lần thứ hai trở đi: Xe máy điện nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi: 1% giá trị xe.
- Trường hợp chủ xe chuyển giao: Trường hợp chủ xe đã nộp lệ phí trước bạ 2%, nhưng chuyển giao xe đến khu vực đô thị (đã quy định mức thu 5%): Nộp thêm lệ phí 3%.
- Quyết định về giá tính lệ phí trước bạ: Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy ban hành kèm Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023 quy định rõ mức giá trị tính thuế trước bạ đối với xe máy điện.
Việc nộp lệ phí trước bạ là quy trình bắt buộc khi mua xe máy điện để đăng ký quyền sở hữu và gắn biển số. Mức thu phụ thuộc vào khu vực sử dụng và lần đăng ký trước bạ. Nộp lệ phí trước bạ kếp pháp không chỉ đảm bảo quyền lợi pháp lý cho chủ xe mà còn góp phần đạt được sự minh bạch trong việc quản lý giao thông.